Về tài nguyên khoáng sản:

Ninh Thuận có đá Granitte là loại khoáng sản có trữ lượng lớn, nguyên khối và lộ thiên, dễ khai thác, vận chuyển thuận tiện, đạt tiêu chuẩn về độ mịn, bóng và cứng, có nhiều màu sắc đẹp, có nhiều màu đẹp. có thể chế biến thành các sản phẩm phục vụ xây dựng trong nước và xuất khẩu. Đây là lợi thế của tỉnh trong khi nhu cầu thị trường rất lớn, tỉnh chủ trương thu hút vốn đầu tư khai thác, chế biến đá granit, xây dựng sản phẩm đá granit trở thành sản phẩm chủ lực với quy mô lớn.

Các khoáng sản khác cũng tương đối phong phú về chủng loại:

Nhóm khoáng sản kim loại: có vonfram ở Krông Pha, núi Đất; molypden tại Krông Pha, núi Đất (4.000 tấn); thiếc gốc núi Đất (24.000).

Nhóm khoáng sản phi kim loại: có kết tinh thạch anh ở núi Chà Bang, Mộ Tháp I, Mộ Tháp II; cát thủy tinh ở Thành Tín, sét gốm ở Vĩnh Thạnh…; muối khoáng thạch anh ở Cà Ná, Đầm Vua, xút ở Đèo Cau…;

Nguyên liệu sản xuất VLXD bằng sa thạch: vôi Sơn Hải, Cà Ná, Mỹ Tường, Thái An, Cà Ná – trữ lượng 2,5 triệu tấn CaO; phụ gia đất sét, đá xây dựng.

Hiện nay chủ yếu khai thác đá, sét, cát làm VLXD; Khai thác muối khoáng sản xuất muối công nghiệp, khai thác nước khoáng Tân Mỹ. Khoáng sản làm nguyên liệu VLXD còn tiềm năng và có thể khai thác để sản xuất xi măng, gạch, đá xây dựng.

Về nông – lâm – hải sản:

Về nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh là 79.727 ha. Với tiềm năng đất đai có khả năng đưa vào sản xuất nông nghiệp còn lớn và một số công trình thủy lợi lớn sẽ được đầu tư giai đoạn đến năm 2015, sản xuất nông nghiệp trong những năm tới tập trung phát triển vào các loại cây trồng. trồng cây đặc sản có giá trị kinh tế cao như nho, thuốc lá, xây dựng vùng chuyên canh lúa chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, mở rộng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày, hình thành vùng trồng cây nông nghiệp thực phẩm. sản phẩm sạch cung cấp cho thị trường đô thị lớn trong cả nước.

Về lâm nghiệp: Diện tích đất có rừng gần 187.000 ha, độ che phủ rừng hơn 47,6%, tổng trữ lượng gỗ 11 triệu m3 và 2,5 triệu cây tre, nứa, trong đó rừng sản xuất 58,5.000 ha, trữ lượng 4,5 triệu m3, rừng phòng hộ đầu nguồn 98,9 nghìn ha, trữ lượng 5,5 triệu m3. Rừng của Ninh Thuận là thế mạnh có ý nghĩa to lớn đối với phát triển kinh tế – xã hội và cải thiện môi trường sinh thái.

Về thủy sản: Thủy sản Ninh Thuận được xác định là một trong bốn ngư trường lớn của cả nước với nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao, có thể khai thác quanh năm. thủy sản chất lượng cao, nhất là tôm giống và ốc hương. Cơ sở hạ tầng phục vụ nghề cá và dịch vụ hậu cần nghề cá tương đối hoàn chỉnh, trong đó cảng cá Cà Ná đang được đầu tư trở thành trung tâm nghề cá của tỉnh và khu vực, cảng Ninh Chữ đang được đầu tư xây dựng để phục vụ khai thác thủy sản. neo đậu tàu thuyền an toàn khu vực miền Trung.

Ngoài ra, Ninh Thuận còn được biết đến là địa điểm lý tưởng để sản xuất muối công nghiệp. Trong những năm tới, diện tích sản xuất muối của tỉnh sẽ đạt trên 4.000 ha, sản lượng trên 500 nghìn tấn muối công nghiệp/năm. Với sản lượng trên, việc đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất sau muối và chế biến muối tinh là lĩnh vực tỉnh đang khuyến khích đầu tư.

Về ngành năng lượng:

Ninh Thuận còn có lợi thế phát triển điện gió, điện mặt trời. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), Ninh Thuận là tỉnh có tốc độ gió lớn nhất cả nước, trung bình 7,5m/s, là điều kiện lý tưởng để phát triển điện gió. Ngoài ra, với số giờ nắng trung bình trong ngày cao nhất cả nước (7,7 giờ/ngày), cường độ lớn, Ninh Thuận còn là địa điểm lý tưởng để phát triển năng lượng mặt trời, là lĩnh vực tỉnh đang ưu tiên phát triển. kêu gọi đầu tư.

Tỉnh Ninh Thuận có Dự án Trung tâm Điện lực LNG Cà Ná giai đoạn 1, công suất 1.500MW. Về hệ thống cung cấp và xử lý nguyên liệu: xây dựng cảng nhập LNG đáp ứng quy mô sản lượng LNG qua cảng 4,8 triệu tấn/năm. Công suất kho chứa LNG 4×1,2 triệu tấn/năm, quy mô 4 bể, dung tích mỗi bể 180.000m3. Giai đoạn 1 dự án đầu tư toàn bộ cơ sở hạ tầng kho chứa LNG và xây dựng, lắp đặt trước một bồn chứa phục vụ nhu cầu của dự án với công suất 1.500 MW.